Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 102
  • Trong tuần: 191
  • Tất cả: 30978
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020-2021

PHÒNG GD- ĐT NINH SƠN

TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

          Số: 01/KH-THCSQT                            Quảng sơn, ngày 15  tháng 9  năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020-2021

 

     Căn cứ Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/8/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành khung Kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

       Căn cứ Công văn số 2415/SGDĐT-NVDH ngày 01/10/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Thuận về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2020-2021;

       Căn cứ Công văn về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục cấp THCS năm học 2020-2021 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Ninh Sơn;

        Căn cứ vào điều kiện, tình hình thực tế của đơn vị, trường THCS Quang Trung xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021 như sau:

I. Đặc điểm tình hình

     1.Thuận lợi

        - Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện quan tâm đến việc xây dựng nhà trường từ  trường đạt chuẩn quốc gia lần thứ 2 (giai đoạn 2014-2019) thành trường trọng điểm chất lượng cao;

        - Phòng giáo dục quan tâm, giúp đỡ nhà trường về chuyên môn, về cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng giáo dục; Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tương đối đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy của GV và học tập của học sinh;

        - Tập thể giáo viên đoàn kết nhất trí, say mê chuyên môn và có năng lực sư phạm, có kinh nghiệm trong giảng dạy và giáo dục, năng động, nhiệt tình với học sinh;

        - Công tác xã hội hoá giáo dục đã được phát triển mạnh, mọi thành viên trong xã hội đặc biệt là Cha mẹ học sinh luôn quan tâm;

     2. Khó khăn

      - Về cơ sở vật chất: còn chưa đủ so với yêu cầu, thiếu các phòng học bộ môn; Phòng máy vi tính để giảng dạy cho học sinh, bàn ghế HS còn 05 phòng học chưa đúng quy cách (Bàn ghế 04 chỗ ngồi). 

      - Một số PHHS thiếu quan tâm đến việc học tập của con em, còn xem nhẹ việc học, khoán trắng việc học của con em cho nhà trường; Một số em đam mê game bỏ bê việc học tập mà không có cách sửa trị.

      - Việc quản lý giờ giấc học tập của con em ở gia đình của một số PHHS còn lỏng lẻo để các em giao du với các phần tử lêu lỏng, bỏ học.

         3. Thống kê số liệu

    a) Ban giám hiệu, Giáo viên, Nhân viên

- Ban giám hiệu: 03/0 nữ (Trong đó: ĐH: 02; CĐSP: 01); Đảng viên: 20/ 12 nữ.

- Giáo viên: 52 ( kể cả GV TPT đội và chuyên trách PC THCS, không tính hợp đồng thỉnh giảng); HĐ thỉnh giảng: 05( Toán: 02; TD: 02; Văn: 01);

Cụ thể:

+ Tổ Toán – Tin: 09/07 nữ ( Trong đó: ĐH: 5/4 nữ; CĐSP: 4/2 nữ); HĐTG:02/01 nữ

+ Tổ Lý – Hoá – Công nghệ: 07/04 nữ ( Trong đó: ĐH: 6/4 nữ; CĐSP: 3/0 nữ);

+ Tổ Sinh – Nhạc: 07/05 nữ ( Trong đó: ĐH: 4/2 nữ; CĐSP: 03/ 3 nữ);

+ Tổ TD-MT: 04/01 nữ ( Trong đó: ĐH 03/0 nữ; CĐSP: 01/ 0 nữ); HĐTG: 02/ 01 nữ

+ Tổ Văn: 07/ 05 nữ (Trong đó: ĐH: 5/4 nữ; CĐSP: 02/ 1 nữ); HĐTG: 01/01 nữ

+ Tổ Sử - Địa - GDCD: 11/ 8 nữ ( Trong đó: ĐH: 10/7 nữ; CĐSP: 01/ 1 nữ);

+ Tổ Anh văn: 06/04 nữ ( Trong đó: ĐH: 5/3 nữ; CĐSP: 01/1 nữ);

+ Tổ VP: 6/4 nữ (Trong đó: ĐH: 03/2 nữ; CĐ:1/0 nữ; TC: 02/2 nữ); HĐCV: 04/02 nữ

Toàn trường: 61/ 37 nữ (trong đó: nữ  BGH: 0; GV: 37; NV: 04)

* Trình độ chuẩn đào tạo(Chỉ tính CB, GV, NV biên chế):41, trong đó BGH: 02; Toán: 05; Lý: 02; Hoá: 01; Sinh:03; Thể dục: 02; Mỹ thuật: 01; Văn: 05; Sử, CD: 07; Địa: 03; Anh văn:05; Công nghệ: 01;Văn phòng: 03;

* GV trình độ CĐSP: 18;Trung cấp: 02 NV

    b) Học sinh

Khối

Số lớp

Tổng số HS

Nữ

Dân tộc

Nữ Dân tộc

HS gia đình hộ nghèo

9

6

209

117

4

2

 

8

6

216

92

5

1

 

7

7

244

118

9

5

 

6

8

266

122

16

9

 

T.Trường

27

935

449

34

17

 

c) Cơ sở vật chất

- Phòng học: 25 phòng; Phòng TN-TH: 04 ( Lý; Sinh; Hoá; CN); Phòng bộ môn: 04 (2 phòng Nhạc và 2 phòng AV); Phòng học cụ: 01; Phòng máy chiếu: 03;

- Phòng HĐ: 01; Phòng HT: 01; Phòng P.HT: 02; Phòng KT: 01; Văn thư: 01;

- Phòng TV: 01; Phòng truyền thống: 01; Phòng học vụ: 01; Phòng CĐ, PC: 01

- Phòng truy cập internet: 01; Phòng GT: 01; Phòng Y tế: 01; Phòng Đoàn- Đội: 01

- Phòng Âm thanh: 01; Tổng số phòng làm việc: 16.

- Chổ ngồi học sinh: 960 chỗ/ buổi;

- Máy chiếu Projeter: 04 máy; Máy photocopy: 01 máy; Máy vi tính: 16 máy;

A. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG

Tăng cường công tác tuyên truyền để quán triệt và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đổi mới giáo dục trung học; thực hiện tốt mục tiêu phòng, chống dịch COVID-19, bảo đảm trường học an toàn và nâng cao chất lượng giáo dục trung học; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, sức khoẻ cho học sinh; nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chương trình giáo dục trung học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, đẩy mạnh triển khai giáo dục STEM, đồng thời tích cực chuẩn bị các điều kiện triển khai Chương trình GDPT mới (Chương trình GDPT 2018), ưu tiên cho việc triển khai thực hiện đối với lớp 6 từ năm học 2021-2022; tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý, quản trị cơ sở giáo dục, tăng cường nền nếp, kỷ cương, chất lượng và hiệu quả giáo dục trong các cơ sở giáo dục trung học.

B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Phát triển mạng lưới trường, lớp, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở

1.1. Phát triển mạng lưới trường, lớp

Chủ động tham mưu với Phòng GDĐT và chính quyền xây dựng CSVC của trường, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh phát triển năng lực trong học tập. Khuyến khích xã hội hóa để xây dựng thêm cơ sở vật chất trường học.

Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị trường học để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học; sửa chữa, cải tạo phòng học, các phòng chức năng, nhà vệ sinh, công trình nước sạch; Rà soát mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn thiếu; quan tâm đầu tư và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.

Thực hiện nghiêm túc công tác tự đánh giá, kiểm định chất lượng; đầu tư nguồn lực xây dựng trường chuẩn quốc gia gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; triển khai có hiệu quả việc đánh giá, công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.

1.2. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở

a) Tiếp tục củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục THCS, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xoá mù chữ; Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GDĐT quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

b) Tiếp tục kiện toàn cán bộ quản lý, giáo viên theo dõi phổ cập giáo dục; đánh giá và báo cáo về tình hình phổ cập giáo dục THCS, sử dụng tốt hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xoá mù chữ và thường xuyên kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống.

c) Tăng cường huy động các đối tượng diện phổ cập giáo dục THCS đi học; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục; xây dựng kế hoạch cụ thể về thời gian đạt chuẩn và các mức độ đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS theo quy định.

2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chương trình giáo dục trung học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh

2.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường; Kế hoạch giáo dục môn học và hoạt động giáo dục

a) Tiếp tục thực hiện công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về  hướng dẫn thực hiện Chương trình GDPT hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018; Công văn số 2043/SGDĐT-NVDH ngày 27/8/2020 về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học từ năm học 2020-2021; Công văn số 2084/SGDĐT-NVDH ngày 28/8/2020 về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT. Triển khai xây dựng kế hoạch giáo dục của từng môn học, hoạt động giáo dục theo hướng sắp xếp lại các bài học trong sách giáo khoa thành bài học theo chủ đề phù hợp với các chủ đề tương ứng trong chương trình xây dựng một số bài học theo chủ đề liên môn đối với những kiến thức giao thoa giữa các môn học, tạo thuận lợi cho việc thiết kế tiến trình dạy học thành các nhiệm vụ học tập của học sinh theo phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để thực hiện ở trong và ngoài lớp học, trong đó có các nhiệm vụ học tập có thể giao cho học sinh thực hiện ở nhà hoặc qua mạng, chủ động ứng phó với tình hình dịch bệnh COVID-19 và các tình huống bất thường khác.

b) Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 1598/KH-UBND ngày 19/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Triển khai thực hiện Đề án dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2018-2025 trong nhà trường; Đẩy mạnh phong trào dạy học tiếng Anh, xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ tại đơn vị theo nội dung công văn số 3486/SGDĐT-NVDH ngày 23/10/2019 của Sở GDĐT; chú trọng đến đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ và các hoạt động xã hội hóa nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong nhà trường.

c) Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật trong kế hoạch giáo dục nhà trường.

2.2. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức dạy học, giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh

a) Xây dựng kế hoạch dạy học các bài học bảo đảm các yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, thiết bị dạy học và học liệu, phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học

b) Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn hóa-văn nghệ, thể dục - thể thao trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và nội dung học tập của học sinh trung học;

2.3. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh

a) Thực hiện nghiêm việc đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT theo quy định của Bộ GDĐT; lưu ý sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông. Nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Không kiểm tra, đánh giá những nội dung, bài tập, câu hỏi vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của Chương trình GDPT hiện hành.

b) Thực hiện đánh giá thường xuyên trực tiếp hoặc trực tuyến bằng các hình thức: hỏi - đáp, viết; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

c) Việc kiểm tra, đánh giá định kì, gồm kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra, đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập; Đối với bài kiểm tra, đánh giá bằng điểm số thông qua bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính: đề kiểm tra phải được xây dựng theo ma trận, đặc tả câu hỏi tự luận, trắc nghiệm khách quan hoặc trắc nghiệm khách quan kết hợp với tự luận cần biên soạn theo mức độ cần đạt của chương trình môn học, hoạt động giáo dục;

Đối với kiểm tra, đánh giá bằng bài thực hành, hoặc dự án học tập: yêu cầu cần đạt của bài thực hành hoặc dự án học tập phải được hướng dẫn cụ thể bằng bảng kiểm các mức độ đạt được phù hợp với 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao của các kiến thức, kĩ năng được sử dụng; Căn cứ vào mức độ cần đạt của chương trình môn học, hoạt động giáo dục, mức độ phát triển năng lực của học sinh, nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra, đánh giá đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao; có hướng dẫn cụ thể trước khi tổ chức thực hiện.

d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá;

e) Tăng cường kiểm tra, quản lý, chấn chỉnh, xử lý nghiêm những biểu hiện tiêu cực, bệnh thành tích trong kiểm tra, đánh giá; đảm bảo khách quan, trung thực; có định hướng cho học sinh khắc phục, nâng cao chất lượng học tập.

2.4. Giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống

a) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống, xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học; công tác tư vấn tâm lý cho học sinh phổ thông; công tác xã hội trong trường học. Xây dựng trường học an toàn, thân thiện; phòng chống bạo lực, xâm hại. Tăng cường quản lý giáo dục học sinh kỹ năng sử dụng mạng Internet an toàn.

b) Thực hiện nghiêm túc văn bản 2190/SGDĐT-NVDH ngày 11/9/2020 của Sở GDĐT về triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục chính trị và công tác HSSV năm học 2020-2021.

c) Lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống trong các chương trình môn học và hoạt động giáo dục, bao gồm: học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phổ biến, giáo dục pháp luật; phòng chống tệ nạn xã hội và phòng, chống tham nhũng; chủ quyền Quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ rủi ro thiên tai; giáo dục an toàn giao thông và văn hóa giao thông; giáo dục quốc phòng an ninh; giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực trong gia đình và nhà trường.

2.5. Công tác thể dục - thể thao, y tế học đường

a) Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025.

b) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất (GDTC), thể thao trường học (TTTH) giai đoạn 2016-2020, định hướng 2025 ban hành theo Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016; Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đảm bảo dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, HSSV để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản giai đoạn 2018-2025” và các chương trình, đề án liên quan đến GDTC, y tế trường học (YTTH).

c) Tập luyện và tổ chức thi đấu các môn thể thao, chọn học sinh, tham gia Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện, cấp tỉnh.

d) Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao, y tế trường học trong các cơ sở giáo dục:

- Chỉ đạo duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục giữa giờ nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành cho học sinh thói quen tập luyện thể dục, thể thao thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho HS;

- Đẩy mạnh xây dựng trường học an toàn, phòng, tránh tai nạn thương tích, tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của HS về phòng, tránh tai nạn đuối nước; nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhà giáo, CBQL làm công tác GDTC, thể thao và y tế trường học đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GDTC, thể thao và YTTH;

- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, ứng phó với dịch bệnh COVID-19; Củng cố, kiện toàn và tăng cường hiệu quả hoạt động y tế trường học, đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe, tư vấn, phòng, chống dịch bệnh, bệnh học đường và các bệnh không lây nhiễm đối với HS, tích cực triển khai công tác bảo hiểm y tế HSSV.

2.6. Nâng cao chất lượng dạy học qua Internet, trên truyền hình

a) Tiếp tục triển khai thực hiện việc dạy học qua Internet, trên truyền hình đối với giáo dục trung học theo hướng dẫn tại Công văn số 1061/BGDĐT-GDTrH ngày 25/3/2020 của Bộ GDĐT.

b) Chỉ đạo giáo viên dạy học qua Internet xây dựng các bài học điện tử để giao cho học sinh thực hiện các hoạt động phù hợp trên môi trường mạng, ưu tiên các nội dung học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu như: đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, xem video, thí nghiệm mô phỏng để trả lời các câu hỏi, bài tập được giao. Thời gian quy định cho mỗi bài học phải bảo đảm sự phù hợp để học sinh tự truy cập vào bài học, thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự theo dõi, giám sát, hỗ trợ, đánh giá của giáo viên.

2.7. Đẩy mạnh triển khai giáo dục STEM trong giáo dục trung học

- Đẩy mạnh triển khai giáo dục STEM theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GDĐT bảo đảm chất lượng, hiệu quả khi triển khai thực hiện, không hình thức, quá tải đối với giáo viên và học sinh. Trong năm học, mỗi môn học ít nhất xây dựng được 01 chủ đề STEM/ bài học STEM có tích hợp nội môn hoặc liên môn.

2.8. Nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp

- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau THCS, trong đó tập trung: đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp.

3. Tích cực chuẩn bị triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới đối với giáo dục trung học

Tiếp tục thực hiện Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24/01/2019 về việc hướng dẫn triển khai Chương trình GDPT 2018, trong đó chú ý:

3.1. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên

- Thực hiện quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên; chuẩn hiệu trưởng. Rà soát, thống kê số lượng, cơ cấu giáo viên theo chuẩn đào tạo quy định tại Luật Giáo dục 2019 để xây dng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và bổ sung; Rà soát cơ cấu đội ngũ giáo viên theo môn học, hoạt động giáo dục; xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng giáo viên bảo đảm số lượng và chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Mĩ thuật, Âm nhạc đáp ứng yêu cầu triển khai Chương trình GDPT 2018;

- Chuẩn bị đội ngũ giáo viên phù hợp để giảng dạy môn Giáo dục địa phương triển khai cho lớp 6 vào năm học 2021-2022;

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ.

3.2. Thực hiện tốt việc tham gia tập huấn giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở GDPT cốt cán và đại trà các mô đun về phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá và xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường trong năm 2020; triển khai bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở GDPT và giáo viên đại trà theo phương thức bồi dưỡng qua mạng, thường xuyên, liên tục, ngay tại trường; gắn nội dung bồi dưỡng thường xuyên với nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường và cụm trường.

4. Đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học

4.1. Tăng cường giao quyền tự chủ cho giáo viên, các tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường. Kế hoạch giáo dục của nhà trường được xây dựng từ tổ chuyên môn, báo cáo Phòng GDĐT, tạo điều kiện cho các tổ chuyên môn được linh hoạt áp dụng các hình thức tổ chức giáo dục, các phương pháp dạy học tiên tiến mà không bị áp đặt.

4.2. Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục; phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh tiệm cận với Chương trình GDPT 2018.

4.3. Thực hiện tinh giản hồ sơ, sổ sách trong nhà trường. Nâng cao chất lượng sử dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn trong trường học; tăng cường sử dụng hồ sơ điện tử, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử để nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục; thực hiện nhập số liệu, khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu toàn ngành về trường, lớp, học sinh, giáo viên, trường chuẩn quốc gia và các thông tin khác trong quản lý và báo cáo.

4.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý hoạt động dạy học, giáo dục;

4.5. Khuyến khích đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục chủ động viết và đưa tin, bài về các kết quả hoạt động của ngành; các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến để khích lệ các cán bộ quản lý, thầy giáo, cô giáo, các em học sinh, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.

5. Công tác thi đua, khen thưởng

1. Thực hiện đổi mới công tác thi đua, khen thưởng bảo đảm công khai, minh bạch với các tiêu chí rõ ràng, cụ thể gắn với hiệu quả công việc được giao; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu công tác một cách thực chất; kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; khuyến khích có nhiều mô hình đổi mới, vượt lên khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định.

2. Nhà trường thực hiện tốt việc khen thưởng, kỉ luật vì sự tiến bộ của học sinh; bảo đảm thực hiện đúng quy định, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời, tạo cảm hứng và động lực phấn đấu cho học sinh; tăng cường các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực để rèn luyện ý thức kỉ luật, trách nhiệm của học sinh đối với bản thân, thầy, cô, bạn bè, gia đình và cộng đồng.

II. Các chỉ tiêu phấn đấu

   1.Về kế hoạch phát triển

     a) - Ban giám hiệu: 03/0 nữ (Trong đó: ĐH: 02); Đảng viên: 20/ 12 nữ.

- Giáo viên: 52 ( kể cả GV TPT đội và chuyên trách PC THCS); HĐ thỉnh giảng: 05 ( Toán: 02; TD: 02; Văn: 01);

     b) Học sinh: 935/ 449 nữ; Dân tộc: 34/17 nữ.

   2.Về chất lượng giáo dục

a) Giáo dục hạnh kiểm:

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu, Kém

80%

15%

5%

0

b) Chất lượng học tập:

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu, Kém

22%

25%

50%

3%

( Kết quả học tập tính sau khi thi lại)

- Học sinh lớp 9 được công nhận TN: 95%

- Phấn đấu có HS giỏi huyện : 15 em.

- Phấn đấu có HS giỏi tỉnh :      03 em.

- Các môn có HSG tỉnh nhà trường thưởng như CSTĐCS;

- Bảo đảm sĩ số: 99%; Lên lớp sau khi thi lại : 97%

- Hướng nghiệp dạy nghề:  Liên kết với Trung tâm hướng nghiệp-Dạy nghề Ninh sơn tiếp tục dạy nghề phổ thông cho học sinh khối 8 đảm bảo số HS học nghề đạt trên 80% sỉ số khối 8.

-Thể dục quốc phòng: Duy trì tốt nề nếp thể dục giữa giờ và các  tiết  TD chính khoá, tổ chức HKPĐ cấp trường chọn vận động tham gia HKPĐ huyện, tỉnh.

-Thành lập các câu lạc bộ giáo dục kỹ năng sống, CLB cầu lông; bóng chuyền trong CB,VC và học sinh.

   3. Xây dựng và bảo vệ cơ sở vật chât, trang thiết bị trường học, xây dựng môi trường giáo dục

       Trang bị đầy đủ cho các phòng TN-TH, Thư viện, phòng truyền thống nhằm sử dụng thiết bị TN – TH một cách có hiệu quả.

        Kiên quyết ngăn chặn, giáo dục kịp thời những học sinh các biệt, phối hợp chặt chẽ với Ban Đại diện CMHS, cha mẹ học sinh trong việc giáo dục con em để môi trường giáo dục của nhà trường tốt nhất.

   4. Chăm lo đời sống tinh thần và đời sống cho giáo viên    

        Quyết tâm tham mưu với các cấp có thẩm quyền để giải quyết chế độ chính sách cho CB, GV, NV của trường đầy đủ, kịp thời theo chế độ;

        Phối hợp với CĐCS tổ chức quỹ thăm hỏi nhau và thăm hỏi Cha mẹ CB, GV, NV lúc ốm đau, bệnh tật, hiếu hỉ,....., tạo điều kiện cho anh chị em CB, GV, NV trong nhà trường có dịp sinh hoạt nhân ngày 8/3; 10/3(AL), 26/3,.....; Xây dựng quỹ tham quan học tập trong dịp hè.

   5. Xây dựng đội ngũ

       Động viên và tạo điều kiện cho GV tham gia bồi dưỡng tay nghề, thi GV dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, theo học ĐH tại chức, từ xa đẻ đạt chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo Luật giáo dục 2019.

       Hàng năm làm tốt công tác đề bạc cán bộ để tạo nguồn CB quản lý trong ngành GD của Huyện;

   6. Công tác xây dựng Đảng và các Đoàn thể

a)     Công tác xây dựng Đảng

          Tiếp tục tham mưu đề xuất với Huyện Uỷ, Đảng bộ xã Quảng sơn tạo điều kiện cho CB- GV- CNV đủ điều kiện tham gia các lớp bồi dưỡng đối tượng Đảng để kết nạp Đảng, phấn đấu hàng năm có 1 đến 2 đồng chí kết nạp Đảng để xây dựng Chi bộ Đảng trong nhà trường ngày càng vững mạnh về số lượng và chất lượng.

     b) Xây dựng các đoàn thể

          Nhà trường tạo điều kiện cho các Đoàn thể trong nhà trường như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Hội chữ thập đỏ, Hội khuyến học…hoạt động mạnh, đều tay để hỗ trở hoạt động giáo dục trong nhà trường.

          Tiếp tục lựa chọn những Đội viên tốt, đủ tuổi tốt kết nạp Đoàn nhằm tăng sức mạnh cho đoàn hoạt động ( Phấn đấu đến cuối năm kết nạp 35% HS lớp 9 vào đoàn TNCSHCM).

   7. Chỉ tiêu và danh hiệu phấn đấu thi đua của đơn vị

a)     Danh hiệu đơn vị - đoàn thể:

- Trường : Tập thể Lao động xuất sắc: CỜ THI ĐUA CỦA UBND TỈNH;

- Tiếp tục tự đánh giá trường đạt chuẩn Quốc gia để nâng cấp độ đạt chuẩn Quốc gia của nhà trường;

 Hoàn thành phong trào “Xây dựng  trường học thân thiện, học sinh tích cựctrong năm học.

- Thi đua Tổ CM: Tập thể lao động tiên tiến : 02

- Mỗi Tổ có ít nhất 03 SKKN được xếp loại ở trường và 01 dụng cụ dạy học tự làm có chất lượng để tham gia dự thi ĐDDH cấp huyện.

+ Công đoàn: CĐCS vững mạnh cấp huyện trở lên.

+ Đoàn, đội: Đoàn trường vững mạnh cấp huyện;

                     Liên đội vững mạnh cấp tỉnh.

+ Chi hội CTĐ: Chi hội CTĐ vững mạnh.

b)    Danh hiệu của CB-GV-CNV

* Chuyên môn:

- Thao giảng :  80% Tốt  ;   20% Khá ;  Đạt & Chưa đạt: không.

- Cán bộ, giáo viên : Đạt chiến sĩ thi đua các cấp : 09.

- Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 37 (Bảo lưu các năm); Cấp tỉnh: 08(Bảo lưu các năm).

- Lao động tiên tiến         : 90% trở lên trong tổng số CB,GV,NV.

c)     Hồ sơ sổ sách, thao giảng thực tập.

+ Hồ sơ tổ, đoàn thể đầy đủ, thể hiện rõ ràng công việc và kế hoạch thực hiện: Đánh giá đúng thực chất công việc mà tổ, đoàn thể  thực hiện;

+ Hồ sơ giáo án cá nhân: Đầy đủ, đầu tư chất lượng tốt, thể hiện rõ việc đầu tư giảng dạy theo hướng đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, hồ sơ cá nhân GV và các đoàn thể, tổ CM được kiểm tra một năm 4 lần/ năm học, mỗi HK 2 lần.

+ Chuyên đề: Các tổ chuyên môn triển khai đầy đủ và có hiệu quả các chuyên đề trong năm học; Chú trọng đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh;

+ Hội giảng (chọn GV giỏi): kết hợp thao giảng chọn GV dự thi  GV dạy giỏi vòng trường để tham dự vòng huyện, vòng tỉnh.

+ Tư tưởng chính trị, đạo đức tác phong: 100% tốt; không để CB -GV- NV nào bị kỷ luật từ mức độ cảnh cáo trở lên.

+ Tay nghề: Giỏi 85%, khá 15%, đạt và chưa đạt: 0

+ Năm học 2020-2021 và bảo lưu trong 5 năm trở lại phấn đấu ít nhất 35 GV đạt GV dạy giỏi cấp huyện và 08 GV đạt GV dạy giỏi cấp tỉnh (Bảo lưu các năm);

III. Một số giải pháp cơ bản

1. Tham mưu kịp thời và có hiệu quả với các cấp ủy Đảng và chính quyềntranh thủ sự hỗ trợ của các ban ngành đoàn thể và sự đồng thuận của xã hội trong suốt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.

          2. Để tiếp tục triển khai sáng tạo, có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành, nhà trường tiến hành một số giải pháp cụ thể sau:

- Phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường để triển khai cho CB, GV, CNV và học sinh thực hiện;

- CB, GV, CNV tiếp tục đăng ký cam kết thực hiện tốt và có việc làm cụ thể để “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” một cách sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập;

+ Trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn: Giao cho P.HT phụ trách hoạt động ngoài giờ, Tổ Giám thị và GVCN các lớp;

+ Dạy và học hiệu quả: “Đổi mới PPDH  và KTĐG nhằm phát triển năng lực của học sinh” Giao cho P.HT chuyên môn, Tổ trưởng, phó CM, GVCN và GVBM trong đó GVCN là động lực thúc đẩy; Tổ chức các hội nghị, hội thảo về nâng cao chất lượng dạy học, chống học sinh bỏ học; làm tốt công tác PCGD - XMC.

+ Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh: Giao cho GVCN, GVBM lồng ghép vào giảng dạy, TPT Đội, TV và BT Đoàn, Ban văn thể để tổ chức; trò chơi dân gian; thi năng khiếu văn nghệ, giải toán trên máy tính, tổ chức ngày Hội đọc cho học sinh; Mỗi tổ chuyên môn đăng ký 2 kỹ năng để chỉ bảo cho học sinh;

+ Đoàn, Đội thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh để lôi kéo học sinh tạo hứng thú cho học sinh học tập; Tổ chức chăm sóc di tích Đài tưởng niệm ở xã Quảng sơn và Tượng đài Hoàng đế Quang Trung ở nhà trường;

- Đăng ký làm theo tấm gương đạo đức của Bác với chủ đề Xây dựng ý thức tôn trọng Nhân dân, phát huy dân chủ, chăm lo đời sống nhân dân theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân; yêu thương, gần gũi với học sinh để nắm bắt tâm tư tình cảm của học sinh để có phương pháp giáo dục phù hợp hơn; Nâng cao hiệu quả rèn luyện phẩm chất chính trị, ý thức trách nhiệm, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường;

3. Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục; Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, đánh giá của các cấp và giám sát của các tổ chức đoàn thể, xã hội nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ quản lý.

          4. Chủ động, linh hoạt trong thực hiện kế hoạch giáo dục và tăng cường tổ chức Hội thảo, Hội nghị chuyên đề nhằm nâng cao chất lượng dạy học.

          5. Tổ chức thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả việc đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh trong đơn vị.

- Tập trung chỉ đạo việc đổi mới đồng bộ phương pháp giáo dục có sự phối hợp chặt chẽ giữa GVCN, GVBM và CMHS, đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá theo hướng phát huy năng lực của học sinh; GV chú ý việc tích hợp giáo dục trong soạn giảng;

   - Để duy trì tốt tỉ lệ học sinh bỏ học Nhà trường và GVCN thường xuyên làm việc với CMHS của những em có dấu hiệu bỏ học ngay để chặn đứng trước tình trạng bỏ học; Tiếp tục chỉ đạo phụ đạo học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi để tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi và giảm tỉ lệ học sinh yếu kém;

   - Chỉ đạo tốt và sát việc nâng cao hiệu quả đổi mới KTĐG thúc đẩy đổi mới PPDH; dạy học phân hoá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng tạo ra sự chuyển biến mới về đổi mới PPDH thông qua dự giờ góp ý cụ thể, chân tình, thẳng thắn chú trọng vào việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới KTĐG: kiểm tra chung đề các môn học: Văn, Toán, Lý, Hóa, Anh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;

   - Tạo ra được phong trào thi đua giảng dạy và học tập trong tất cả các khối lớp; Giao cho GVBM trực tiếp dạy trên lớp bồi dưỡng dần để chọn HSG trong các khối lớp làm Đội tuyển HSG cấp trường hàng năm, để khi lên lớp 9 tham gia thi HSG vòng Huyện, Tỉnh đạt hiệu quả; cuối năm mở lớp ôn thi vào lớp 10 THPT cho học sinh để các em thi đạt hiệu quả;

   - Thành lập các CLB học tập bộ môn: Toán; Lý; Hóa; Văn; Anh văn,...

           6. Tiếp tục tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên của nhà trường nhằm đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn trong các trường học, tăng cường tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học.

   - Động viên GV, CNV tích cực tham gia học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, và nâng cao tay nghề.

   - Tổ chức tập huấn cho GV tất cả các chuyên đề, chẳng hạn: Hội nghị học tốt; Nâng cao chất lượng môn toán, văn, anh văn,....

          7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và trong dạy học, đặc biệt trong công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.

   - Đẩy mạnh ứng dụng CNTT cho toàn thể CB, GV, CNV trong nhà trường nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và các lĩnh vực công tác;

          8. Huy động cơ sở vật chất và nguồn lực trong xã hội; phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với các tổ chức, ban ngành trong để tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ năm học và tổ chức các Hội thi, cuộc thi cho giáo viên và học sinh.

          9. Thực hiện nghiêm túc, đúng thời gian chế độ thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất và công tác thi đua khen thưởng trong các cơ sở giáo dục trung học.

          10. Giải pháp để tiếp tục đổi mới quản lý giáo dục:

   - Phân cấp thêm về chức năng quyền hạn cho Tổ chuyên môn để quản lý chặt chẽ hơn Kế hoạch giáo dục của từng giáo viên, nền nếp chuyên môn, giảng dạy, thao giảng dự giờ nhằm thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm phát huy năng lực của học sinh;

   - Các tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra ý thức thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong toàn thể giáo viên của tổ để tạo ra nhận thức tốt và ý thức thường xuyên xây dựng nhà trường;

         11. Tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng PCGD THCS: Tích cực vận động HS, mở lớp dạy để nâng cao trình độ cho HS nhằm nâng cao tỉ lệ con em có bằng TN THCS ở địa bàn xã ngày càng cao;

         12. Thực hiện đúng Điều lệ trường trung học ban hành theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo có hiệu lực từ ngày 01/11/2020;

   - Triển khai các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo cụ thể, rõ ràng cho CB, GV, NV nắm bắt thực hiện;

         Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021 của Trường THCS Quang Trung, trên cơ sở kế hoạch này các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, tổ văn phòng và các ban ngành đoàn thể xây dựng kế hoạch hoạt động của lĩnh vực mình phụ trách nhằm đáp ứng một cách hiệu quả nhất việc thực hiện kế hoạch năm học; Kế hoạch đã được thông qua trước Hội nghị CB-CC-VC của trường;

 

Nơi nhận:                                                                      HIỆU TRƯỞNG

- Phòng GDĐT Ninh sơn;

- UBND xã Quảng sơn;

- Lưu nhà trường;

 

                                                                                   Lê Văn Khanh

 

DUYỆT KẾ HOẠCH CỦA PHÒNG GD-ĐT NINH SƠN

( Đã phê duyệt ngày 25 tháng 9 năm 2020)